Testsealabs Băng thử nghiệm kháng nguyên Monkey Pox (Tăm bông)
1. Cassette được sử dụng để phát hiện định tính trong ống nghiệm các trường hợp nghi ngờ nhiễm Virus Monkeypox (MPV), các trường hợp theo cụm và các trường hợp khác cần được chẩn đoán nhiễm Virus Monkeypox.
2. Cassette là xét nghiệm miễn dịch sắc ký dùng để phát hiện định tính kháng nguyên Monkey Pox trong mẫu phết họng hầu họng nhằm hỗ trợ chẩn đoán nhiễm virus Monkey Pox.
3. Kết quả xét nghiệm của Cassette này chỉ mang tính tham khảo lâm sàng và không nên được sử dụng làm tiêu chí duy nhất để chẩn đoán lâm sàng. Nên tiến hành phân tích toàn diện tình trạng dựa trên các biểu hiện lâm sàng của bệnh nhân và các xét nghiệm khác trong phòng thí nghiệm.
GIỚI THIỆU
Loại xét nghiệm | Gạc họng |
Loại thử nghiệm | Định tính |
Vật liệu thử nghiệm | Dung dịch đệm chiết đóng gói sẵnGạc vô trùngmáy trạm |
Kích thước gói | 48 bài kiểm tra/1 hộp |
Nhiệt độ bảo quản | 4-30°C |
Hạn sử dụng | 10 tháng |
TÍNH NĂNG SẢN PHẨM
Nguyên tắc
Băng xét nghiệm kháng nguyên Monkey Pox là xét nghiệm miễn dịch dựa trên dải màng định tính để phát hiện kháng nguyên Monkey Pox trong mẫu bệnh phẩm phết hầu họng. Trong quy trình xét nghiệm này, kháng thể chống Monkey Pox được cố định trong vùng dòng thử nghiệm của thiết bị. Sau khi đặt mẫu bệnh phẩm từ vùng hầu họng vào giếng mẫu bệnh phẩm, nó sẽ phản ứng với các hạt được phủ kháng thể kháng Monkey Pox đã được bôi lên miếng đệm mẫu. Hỗn hợp này di chuyển sắc ký dọc theo chiều dài của que thử và tương tác với kháng thể kháng Monkey Pox cố định. Nếu mẫu chứa kháng nguyên Monkey Pox, một vạch màu sẽ xuất hiện ở vùng vạch xét nghiệm cho biết kết quả dương tính.
THÀNH PHẦN CHÍNH
Bộ sản phẩm chứa thuốc thử để xử lý 48 xét nghiệm hoặc kiểm soát chất lượng, bao gồm các thành phần sau:
①Kháng thể chống Monkey Pox làm thuốc thử bắt giữ, một kháng thể chống Monkey Pox khác làm thuốc thử phát hiện.
②A IgG chống chuột của dê được sử dụng trong hệ thống dây chuyền kiểm soát.
Điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng
1. Bảo quản dưới dạng đóng gói trong túi kín ở nhiệt độ phòng hoặc để trong tủ lạnh (4-30°C)
2. Thử nghiệm ổn định cho đến ngày hết hạn được in trên túi kín. Que thử phải được đựng trong túi kín cho đến khi sử dụng.
3. KHÔNG ĐÔNG LẠNH. Không sử dụng quá ngày hết hạn.
Dụng cụ áp dụng
Băng thử nghiệm kháng nguyên Monkey Pox được thiết kế để sử dụng với gạc hầu họng.
(Vui lòng yêu cầu người được đào tạo về mặt y tế thực hiện việc lấy mẫu.)
Yêu cầu mẫu
1.Các loại mẫu áp dụng:Gạc họng. Vui lòng không trả lại miếng gạc vào giấy gói ban đầu của nó. Để có kết quả tốt nhất, nên kiểm tra gạc ngay sau khi thu thập. Nếu không thể kiểm tra ngay được thì
đặc biệt khuyến nghị đặt miếng gạc vào ống nhựa sạch, chưa sử dụng
được dán nhãn thông tin bệnh nhân để duy trì hiệu suất tốt nhất và tránh ô nhiễm có thể xảy ra.
2.Giải pháp lấy mẫu:Sau khi xác minh, nên sử dụng ống bảo quản Virus do công ty sinh học Hàng Châu Testsea sản xuất để lấy mẫu.
3. Lưu trữ và giao hàng mẫu:Mẫu có thể được giữ kín trong ống này ở nhiệt độ phòng (15-30°C) trong tối đa một giờ. Đảm bảo rằng miếng gạc được đặt chắc chắn trong ống và nắp được đóng chặt.
Nếu xảy ra sự chậm trễ hơn một giờ, hãy loại bỏ mẫu. Phải lấy một mẫu mới để xét nghiệm. Nếu mẫu vật được vận chuyển, chúng phải được đóng gói theo quy định của địa phương về việc vận chuyển các tác nhân gây bệnh.
Phương pháp kiểm tra
Để xét nghiệm, mẫu và dung dịch đệm đạt đến nhiệt độ phòng 15-30°C (59-86°F) trước khi chạy.
① Đặt ống chiết vào Trạm làm việc.
② Bóc lớp màng nhôm bịt kín trên đầu ống chiết có chứa chất
ống chiết chứa dung dịch đệm chiết.
③ Yêu cầu người được đào tạo về y tế thực hiện xét nghiệm phết hầu họng như
được mô tả.
④ Đặt miếng gạc vào ống chiết. Xoay miếng gạc trong khoảng 10 giây
⑤ Lấy tăm bông ra bằng cách xoay ngược lại lọ chiết đồng thời bóp hai bên
lọ để giải phóng chất lỏng khỏi miếng gạc. Loại bỏ miếng gạc đúng cách. Trong khi nhấn
đầu tăm bông áp vào bên trong ống chiết để thoát ra càng nhiều chất lỏng càng tốt
càng tốt từ tăm bông.
⑥ Đóng lọ bằng nắp được cung cấp và đẩy mạnh vào lọ.
⑦ Trộn kỹ bằng cách vỗ nhẹ vào đáy ống. Nhỏ 3 giọt mẫu vào
thẳng đứng vào cửa sổ mẫu của băng thử nghiệm. Đọc kết quả sau 10-15 phút. Đọc kết quả trong vòng 20 phút. Nếu không, nên lặp lại thử nghiệm.
Phân tích kết quả
1.Tích cực: Xuất hiện hai vạch đỏ. Một vạch đỏ xuất hiện trong vùng kiểm soát (C) và một vạch đỏ xuất hiện trong vùng kiểm tra (T). Thử nghiệm được coi là dương tính nếu thậm chí xuất hiện một vạch mờ. Cường độ của vạch thử có thể thay đổi tùy thuộc vào nồng độ của các chất có trong mẫu.
2.Tiêu cực: Chỉ trong vùng kiểm soát (C) xuất hiện vạch đỏ, trong vùng kiểm tra (T) không có vạch
xuất hiện. Kết quả âm tính cho thấy không có kháng nguyên Monkeypox trong mẫu hoặc nồng độ kháng nguyên thấp hơn giới hạn phát hiện.
3.Không hợp lệ: Không có vạch đỏ xuất hiện trong vùng kiểm soát (C). Bài kiểm tra không hợp lệ ngay cả khi có một vạch trong vùng kiểm tra (T). Khối lượng mẫu không đủ hoặc xử lý không đúng cách là những nguyên nhân có thể dẫn đến thất bại. Xem lại quy trình thử nghiệm và lặp lại thử nghiệm với băng thử nghiệm mới.
Kiểm soát chất lượng
Xét nghiệm có một vạch màu xuất hiện trong vùng kiểm soát (C) dưới dạng kiểm soát quy trình nội bộ. Nó xác nhận đủ khối lượng mẫu và xử lý chính xác. Các tiêu chuẩn kiểm soát không được cung cấp kèm theo bộ sản phẩm này. Tuy nhiên, khuyến nghị nên thử nghiệm các biện pháp kiểm soát dương tính và âm tính như là biện pháp thực hành tốt trong phòng thí nghiệm để xác nhận quy trình thử nghiệm và xác minh hiệu suất thử nghiệm phù hợp.
Các chất gây nhiễu
Các hợp chất sau đây đã được thử nghiệm bằng xét nghiệm kháng nguyên nhanh Monkey Pox và không quan sát thấy sự cản trở.