Bộ xét nghiệm nhanh HIV 1/2 của Testsea
Chi tiết sản phẩm:
- Độ nhạy và độ đặc hiệu cao
Xét nghiệm này được thiết kế để phát hiện chính xác cả kháng thể HIV-1 và HIV-2, mang lại kết quả đáng tin cậy với khả năng phản ứng chéo tối thiểu. - Kết quả nhanh chóng
Kết quả sẽ có trong vòng 15-20 phút, cho phép bệnh nhân đưa ra quyết định lâm sàng ngay lập tức và giảm thời gian chờ đợi. - Dễ sử dụng
Thiết kế đơn giản và thân thiện với người dùng, không yêu cầu thiết bị hoặc đào tạo chuyên dụng. Thích hợp để sử dụng trong cả môi trường lâm sàng và các địa điểm từ xa. - Các loại mẫu đa năng
Xét nghiệm tương thích với máu toàn phần, huyết thanh hoặc huyết tương, mang lại sự linh hoạt trong việc lấy mẫu và tăng phạm vi ứng dụng. - Tính di động và ứng dụng hiện trường
Nhỏ gọn và nhẹ, giúp bộ xét nghiệm trở nên lý tưởng cho các cơ sở chăm sóc sức khỏe, phòng khám y tế di động và các chương trình sàng lọc hàng loạt.
Nguyên tắc:
- Bộ sưu tập mẫu
Một lượng nhỏ huyết thanh, huyết tương hoặc máu toàn phần được đưa vào giếng mẫu của thiết bị xét nghiệm, sau đó thêm dung dịch đệm để bắt đầu quá trình xét nghiệm. - Tương tác kháng nguyên-kháng thể
Xét nghiệm chứa các kháng nguyên tái tổ hợp cho cả HIV-1 và HIV-2, được cố định trên vùng thử nghiệm của màng. Nếu kháng thể HIV (IgG, IgM hoặc cả hai) có trong mẫu, chúng sẽ liên kết với các kháng nguyên trên màng, tạo thành phức hợp kháng nguyên-kháng thể. - Di chuyển sắc ký
Phức hợp kháng nguyên-kháng thể di chuyển dọc theo màng thông qua hoạt động mao dẫn. Nếu có kháng thể HIV, phức hợp sẽ liên kết với vạch xét nghiệm (vạch T), tạo ra vạch màu nhìn thấy được. Các thuốc thử còn lại di chuyển đến vạch đối chứng (dòng C) để đảm bảo tính hợp lệ của xét nghiệm. - Giải thích kết quả
- Hai dòng (dòng T + dòng C):Kết quả dương tính, cho thấy sự hiện diện của kháng thể HIV-1 và/hoặc HIV-2.
- Một dòng (chỉ dòng C):Kết quả âm tính, cho thấy không phát hiện được kháng thể HIV.
- Không có dòng hoặc chỉ dòng T:Kết quả không hợp lệ, yêu cầu kiểm tra lại.
Thành phần:
Thành phần | Số lượng | Đặc điểm kỹ thuật |
IFU | 1 | / |
Băng thử nghiệm | 1 | Mỗi túi giấy bạc kín chứa một thiết bị thử nghiệm và một chất hút ẩm |
Chất pha loãng chiết | 500μL*1 ống *25 | Đệm Tris-Cl, NaCl, NP 40, ProClin 300 |
Đầu nhỏ giọt | 1 | / |
Gạc | 1 | / |
Quy trình kiểm tra:
| |
5. Cẩn thận lấy tăm bông ra mà không chạm vào đầu tăm bông. Đưa toàn bộ đầu tăm bông vào sâu lỗ mũi phải từ 2 đến 3 cm. Lưu ý điểm gãy của tăm bông ngoáy mũi. Bạn có thể cảm nhận điều này bằng ngón tay khi đưa tăm bông ngoáy mũi hoặc kiểm tra nó trong imnor. Xoa bên trong lỗ mũi theo chuyển động tròn 5 lần trong ít nhất 15 giây. Bây giờ, lấy cùng một miếng gạc ngoáy mũi và nhét vào lỗ mũi còn lại. Lau bên trong lỗ mũi theo chuyển động tròn 5 lần trong ít nhất 15 giây. Vui lòng thực hiện kiểm tra trực tiếp với mẫu và không
| 6. Đặt miếng gạc vào ống chiết. Xoay miếng gạc trong khoảng 10 giây, Xoay miếng gạc vào ống chiết, ấn đầu miếng gạc vào bên trong ống đồng thời bóp hai bên ống để tiết ra càng nhiều chất lỏng càng tốt từ tăm bông. |